Xét nghiệm sinh hoá máu là những xét nghiệm phổ biến được bác sĩ cho chỉ định trong việc chẩn đoán và theo dõi điều trị bệnh. Đây là một trong những loại xét nghiệm quan trọng giúp chẩn đoán bệnh lý sớm để đưa ra phương pháp điều trị kịp thời. Bài viết dưới đây sẽ liệt kê một số xét nghiệm sinh hóa máu thường hay gặp khi đi xét nghiệm.
Xét nghiệm sinh hoá máu là gì?
Xét nghiệm hóa học máu là xét nghiệm đo nồng độ hay hoạt tính của một số chất trong máu giúp đánh giá chức năng của các cơ quan trong cơ thể.
Cách đọc kết quả xét nghiệm sinh hoá máu
Ure máu
Urê là sản phẩm thoái hóa chính của protein trong cơ thể và được bài tiết qua nước tiểu sau khi được lọc bởi cầu thận. Xét nghiệm urê máu được sử dụng để đánh giá chức năng thận, theo dõi bệnh thận và đánh giá lượng protein cung cấp trong chế độ ăn.
Giá trị bình thường: 2,5 – 7,5 mmol/l
Các bệnh về thận như viêm cầu thận, viêm thận, suy thận, sỏi thận, sỏi niệu quản, suy tim sung huyết, sốt cao mất nước, tiêu chảy, suy dinh dưỡng, bỏng, xuất huyết tiêu hóa …
Chế độ ăn ít đạm, uống nhiều nước, phụ nữ có thai, hội chứng thận hư, suy giảm chức năng gan dẫn đến giảm tổng hợp urê dẫn đến giảm urê máu.
Creatinin huyết thanh
Creatinin huyết thanh là sản phẩm đào thải của quá trình thoái hóa creatinin phosphat ở cơ và chúng được lọc hoàn toàn qua các cầu thận, không được các ống thận tái hấp thu.
Giá trị của creatinin chủ yếu phản ánh chức năng thận và chỉ số creatinin huyết thanh được sử dụng để đánh giá chức năng thận
Giá trị bình thường đối với nam là từ 62 – 120 mmol/l và nữ là từ 53 – 100 mmol/l.
Creatinin huyết thanh tăng ở bệnh lý cường giáp, Gout, suy thận,… và giảm ở phụ nữ đang mang thai, người bị liệt, teo cơ, sử dụng thuốc chống động kinh,….
AST (SGOT), ALT (SGPT), GGT
Các chỉ số AST, ALT, GGT dùng để đánh giá các bệnh lý về gan như viêm gan cấp và mãn tính, tổn thương nhu mô gan (viêm gan virus, viêm gan do uống nhiều rượu bia…).
Giá trị bình thường của cả ba là <35 U / L đối với nữ và <50 U / L đối với nam.
ALP
ALP còn gọi là phosphatase kiềm, chủ yếu ở gan và xương. ALP tăng trong các bệnh lý gan mật và bệnh về xương như rối loạn chuyển hoá xương, còi xương, nhuyễn xương, tắc ống mật, ung thư tiền liệt tuyến,…
ALP có chỉ số bình thường <120 U/L.
Bilirubin
Bilirubin được dùng để chẩn đoán và điều trị trong trường hợp vàng da do: tan huyết, viêm gan, tắc mật.
Bilirubin có 3 chỉ số gồm: Bilirubin toàn phần; Bilirubin trực tiếp; Bilirubin gián tiếp.
Chỉ số Bilirubin toàn phần có giá trị bình thường <21 umol/L.
Albumin
Nó là một loại protein được tổng hợp ở gan, chiếm khoảng 60% tổng protein toàn phần trong huyết thanh. Albumin có chức năng là tạo áp lực thẩm thấu, vận chuyển một số chất chuyển hóa, ion kim loại, bilirubin, acid béo tự do, hormon, thuốc… và cung cấp acid amin cho tổng hợp protein ở mô.
Albumin là một chỉ số dùng trong đánh giá chức năng gan.
Giá trị Albumin bình thường là khoảng 35 – 50 g/L.
Chỉ số xét nghiệm đường huyết Glucose và HbA1C
Chỉ số xét nghiệm đường huyết bao gồm xét nghiệm Glucose máu và xét nghiệm HbA1C. Nó giúp chẩn đoán, theo dõi điều trị bệnh nhân bị đái tháo đường; theo dõi người bệnh hạ đường huyết.
Bình thường nồng độ glucose máu vào khoảng 3,9- 6,4 mmol/, nồng độ HbA1C vào khoảng 4 – 5,9%.
Chỉ số xét nghiệm mỡ máu
Cholesterol toàn phần
Xét nghiệm sẽ được chỉ định trong các trường hợp rối loạn lipid máu, đánh giá nguy cơ hình thành mảng xơ vữa động mạch, đánh giá chức năng gan, người bệnh tăng huyết áp, người béo phì, hoặc khám sức khỏe định kỳ cho những người trên 40 tuổi…
Nồng độ Cholesterol toàn phần bình thường vào khoảng 3,9 – 5,2 mmol/L.
Cholesterol máu tăng trong các trường hợp: rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, đái tháo đường, vàng da tắc mật, suy giáp, hội chứng thận hư, tiền sản giật, có thai… Cholesterol máu giảm trong các trường hợp: cường giáp, suy gan, thiếu máu, suy dinh dưỡng,…
HDL-C (HDL-Cholesterol) – HDL
Đây là xét nghiệm lipid máu giúp đánh giá các rối loạn lipid máu. HDL-C có vai trò vận chuyển cholesterol lắng đọng ở thành mạch máu quay trở về gan, giúp ngăn ngừa quá trình tạo mảng xơ vữa, nhờ đó nó còn được gọi là cholesterol tốt.
Nồng độ HDL-C bình thường là từ 0,9 mmol/L trở lên. Nồng độ HDL-C giảm trong các trường hợp xơ vữa động mạch, béo phì, hút thuốc lá, lười vận động,…
LDL-C (LDL-Cholesterol)
Xét nghiệm LDL-C nhằm đánh giá tình trạng rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, bệnh mạch vành,…LDL-C vận chuyển cholesterol tới mạch máu và là tác nhân chính gây nên các mảng xơ vữa động mạch khi nồng độ LDL-C tăng lên trong máu.
Nồng độ LDL-C bình thường là từ 3,4 mmol/l trở xuống .
LDL-C tăng trong các trường hợp: xơ vữa động mạch, rối loạn lipid máu, béo phì…, giảm trong các trường hợp: xơ gan, suy kiệt, kém hấp thu.
Triglyceride
Chỉ số này được chỉ định trong các trường hợp rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, tăng huyết áp, người béo phì, lười vận động…
Giá trị Triglycerid bình thường vào khoảng 0,46 – 1,88 mmol/l.
Triglycerid tăng do rối loạn lipid máu, xơ vữa động mạch, béo phì, xơ gan, hội chứng thận hư, suy giáp, đái tháo đường… và giảm khi do kém hấp thu, suy kiệt, cường giáp, sau hoạt động thể lực mạnh,…
Xét nghiệm ion đồ
Na+
Na+ là cation chính của dịch ngoại bào, có tác dụng giữ nước. Khi thừa Na+ trong dịch ngoại bào thì nước được tái hấp thu nhiều ở thận.
Nồng độ Na+ bình thường trong máu là 135 – 145 mmol/l. Nồng độ Na+ máu tăng trong trường hợp cường aldosteron, dùng corticoid, mất nước.. Nồng độ Na+ máu giảm trong trường hợp ứ dịch do suy tim, suy thận, xơ gan hoặc mất natri do nôn ói, xuất huyết, tiêu chảy, bỏng..
K+
K+ là chất điện giải của dịch nội bào
Bình thường nồng độ K+ trong máu khoảng 3,5 – 5,0 mmol/l. Nồng độ K+ trong máu tăng cao do suy thận hoặc do sử dụng các thuốc tăng giữ kali như thuốc lợi tiểu tiết kiệm kali, thuốc ức chế men chuyển .. Nồng độ K+ trong máu giảm do mất qua đường tiêu hoá (tiêu chảy, ói mửa…), mất qua đường tiểu, lượng K+ đưa vào cơ thể không đủ hoặc K+ từ ngoại bào vào nội bào.
Cl-
Cl- là một anion chủ yếu của dịch ngoại bào. Ion Cl- cùng với ion HCO3- có vai trò duy trì cân bằng kiềm-toan trong cơ thể. Cl- còn có một số chức năng như tham gia duy trì áp lực thẩm thấu và cân bằng nước trong cơ thể, hoạt động như một thành phần của hệ đệm, duy trì tình trạng trung hòa về điện tích (bằng cách đối trọng với các cation như Na+ ) và góp phần hỗ trợ quá trình tiêu hóa.
Giá trị Cl- bình thường khoảng 98 – 106 mmol/l. Nồng độ Cl- tăng trong trường hợp ăn mặn, toan chuyển hoá, suy thận cấp, shock phản vệ, hôn mê tăng áp lực thẩm thấu…; giảm do ăn nhạt, mất nước cấp gây nhiễm kiềm chuyển hoá, nôn kéo dài (hẹp môn vị), dùng thuốc lợi tiểu, tiêu chảy,…
Ca++
Là một ion kim loại có nhiều nhất trong cơ thể, song chỉ có 0,5% tổng lượng ion này được trao đổi. Ca++ đóng vai trò quan trọng với tình trạng co cơ, chức năng tim, dẫn truyền các xung thần kinh và quá trình cầm máu của cơ thể. Ca++ khuếch tán được, nồng độ trong máu tăng khi nhiễm toan và giảm khi nhiễm kiềm.
Nồng độ Ca++ bình thường vào khoảng 4,2 – 5,2 mEq/l (2,1 – 2,6 mmol/l) . Ca++ tăng trong trường hợp dùng nhiều vitamin D, cường cận giáp, nhiễm độc giáp, bệnh Paget..; giảm trong trường hợp thiếu vitamin D, nhược cận giáp, bệnh thận nặng …
Xét nghiệm Acid Uric
Đây là xét nghiệm giúp chẩn đoán các bệnh lý gây biến đổi nồng độ acid uric máu (bệnh gout), bệnh thận,…
Bình thường nồng độ acid uric trong máu ở nam giới là 180 – 420 mmol/l, đối với nữ là 150 – 360 mmol/l.
Acid uric tăng trong trường hợp bệnh gout, béo phì, suy thận, suy tim, suy giáp, bệnh vẩy nến, tiền sản giật…
Acid uric giảm trong trường hợp thương tổn tế bào gan, bệnh Wilson, bệnh Fanconi, bệnh Hodgkin…
Xét nghiệm sinh hóa máu gồm nhiều công đoạn tiến hành phức tạp, đòi hỏi tay nghề chuyên môn cao và sự hỗ trợ của hệ thống máy móc hiện đại. Vì vậy chúng ta nên chọn thực hiện xét nghiệm sinh hóa máu tại các bệnh viện uy tín.
Trên là chỉ số xét nghiệm sinh hóa máu nhằm mang tính chất cho người đọc tham khảo không thay thế cho điều trị và cần có hướng dẫn của bác sĩ chuyên khoa.
(Nguồn tham khảo: vinmec.com)